• :
  • :
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tỷ giá Euro hôm nay 22/11/2023: Đồng Euro chợ đen giảm mạnh 201,26 VND/EUR

Tỷ giá Euro hôm nay 22/11/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới đi ngang. Trong nước giá Euro tăng giảm trái chiều, Euro chợ đen giảm 201,26 VND/EUR.

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 22/11/2023

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 22/11) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.778 - 27.387 VND/EUR. Đảo chiều giảm 93 VND/EUR chiều mua và giảm 102 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 16/11/2023 đến hết ngày 22/11/2023 là 26.119,8 VND/EUR, giữ đà tăng 487,03 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 22/11/2023 mua vào tiền mặt là 25.662,11 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.071,44 VND/EUR. Đảo chiều giảm 130,97 VND/EUR chiều mua và giảm 138,06 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết theo tăng - giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.161 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.630 - 27.423 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

 

Mua tiền mặt

 

 

Mua chuyển khoản

 

 

Bán tiền mặt

 

 

Bán chuyển khoản

 

ABBank

 

25.738,00

 

 

25.842,00

 

 

27.068,00

 

 

27.150,00

 

ACB

 

25.994,00

 

 

26.099,00

 

 

26.651,00

 

 

26.651,00

 

Agribank

 

25.988,00

 

 

26.092,00

 

 

26.802,00

 

 

Bảo Việt

 

25.844,00

 

 

26.121,00

 

 

 

26.834,00

 

BIDV

 

25.908,00

 

 

25.978,00

 

 

27.105,00

 

 

CBBank

 

26.093,00

 

 

26.198,00

 

 

 

26.806,00

 

Đông Á

 

25.970,00

 

 

26.080,00

 

 

26.630,00

 

 

26.630,00

 

Eximbank

 

26.025,00

 

 

26.103,00

 

 

26.754,00

 

 

GPBank

 

25.959,00

 

 

26.218,00

 

 

26.782,00

 

 

HDBank

 

25.928,00

 

 

26.000,00

 

 

26.724,00

 

 

Hong Leong

 

25.622,00

 

 

25.822,00

 

 

26.877,00

 

 

HSBC

 

25.968,00

 

 

26.020,00

 

 

26.975,00

 

 

26.975,00

 

Indovina

 

25.913,00

 

 

26.194,00

 

 

26.682,00

 

 

Kiên Long

 

25.764,00

 

 

25.864,00

 

 

26.934,00

 

 

Liên Việt

 

26.001,00

 

 

26.101,00

 

 

27.343,00

 

 

MSB

 

26.155,00

 

 

25.955,00

 

 

26.642,00

 

 

27.072,00

 

MB

 

25.785,00

 

 

25.875,00

 

 

27.036,00

 

 

27.036,00

 

Nam Á

 

25.888,00

 

 

26.083,00

 

 

26.654,00

 

 

NCB

 

25.935,00

 

 

26.045,00

 

 

26.901,00

 

 

27.001,00

 

OCB

 

26.113,00

 

 

26.263,00

 

 

27.423,00

 

 

26.723,00

 

OceanBank

 

26.001,00

 

 

26.101,00

 

 

27.343,00

 

 

PGBank

 

 

26.216,00

 

 

26.762,00

 

 

PublicBank

 

25.733,00

 

 

25.993,00

 

 

26.868,00

 

 

26.868,00

 

PVcomBank

 

26.058,00

 

 

25.798,00

 

 

27.155,00

 

 

27.155,00

 

Sacombank

 

26.103,00

 

 

26.153,00

 

 

26.766,00

 

 

26.716,00

 

Saigonbank

 

25.882,00

 

 

26.052,00

 

 

26.787,00

 

 

SCB

 

25.290,00

 

 

25.370,00

 

 

26.790,00

 

 

26.690,00

 

SeABank

 

25.973,00

 

 

26.023,00

 

 

27.203,00

 

 

27.103,00

 

SHB

 

26.161,00

 

 

26.161,00

 

 

26.831,00

 

 

Techcombank

 

25.801,00

 

 

26.107,00

 

 

27.039,00

 

 

TPB

 

25.826,00

 

 

25.931,00

 

 

27.178,00

 

 

UOB

 

25.628,00

 

 

25.893,00

 

 

26.977,00

 

 

VIB

 

26.089,00

 

 

26.194,00

 

 

26.754,00

 

 

26.654,00

 

VietABank

 

25.937,00

 

 

26.087,00

 

 

26.637,00

 

 

VietBank

 

26.038,00

 

 

26.116,00

 

 

 

26.768,00

 

VietCapitalBank

 

25.728,00

 

 

25.988,00

 

 

27.181,00

 

 

Vietcombank

 

25.662,11

 

 

25.921,32

 

 

27.071,44

 

 

VietinBank

 

25.947,00

 

 

25.972,00

 

 

27.082,00

 

 

VPBank

 

25.819,00

 

 

25.869,00

 

 

26.956,00

 

 

VRB

 

25.911,00

 

 

25.981,00

 

 

27.110,00

 

 

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng SHB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.161 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 25.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.263 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.630 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.423 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.630 VND/EUR. Còn Ngân hàng PVcomBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.155 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 22/11/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.348,59 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 22/11/2023) như sau:

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

24.469,42

24.519,77

AUD

Đô la Úc

15.802,45

15.902,43

GBP

Bảng Anh

30.216,55

30.436,67

EUR

Euro

26.358,34

26.488,94

MYR

Ringit Malaysia

5.158,00

5.208,00

TWD

Đô la Đài Loan

770,44

775,44

NOK

Krone Na Uy

1.832,00

2.232,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.103,32

3.143,47

IDR

Rupiah Indonesia

1,20

1,70

KRW

Won Hàn Quốc

18,34

18

CNY

Nhân Dân Tệ

3.337,00

3.397,00

JPY

Yên Nhật

163,93

164,6

DKK

Krone Đan Mạch

2.985,00

3.385,00

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

27.267,00

27.437,00

SGD

Đô la Singapore

18.052,00

18.152,00

NZD

Ðô la New Zealand

14.422,81

14.682,38

BND

Đô la Brunei

17.369,00

17.869,00

CAD

Đô la Canada

17.650,00

17.760,00

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.864,00

2.264,00

THB

Bạc Thái

697,30

704,30

Hôm nay 22/11/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều giảm so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.358,34 VND/EUR, bán ra là 26.488,94 VND/EUR, giảm 201,26 VND/EUR chiều mua và giảm 170,73 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 22/11/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0909, đi ngang so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 22/11/2023: Đồng Euro chợ đen giảm mạnh 201,26 VND/EUR
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay đi ngang. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) cho biết, tình trạng suy yếu của lĩnh vực bất động sản thương mại tại các nước Khu vực Đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) có thể kéo dài trong nhiều năm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với các ngân hàng và các nhà đầu tư trong lĩnh vực này.

Trong báo cáo Đánh giá Ổn định tài chính công bố ngày 21/11, ECB nhấn mạnh giá trị của các bất động sản thương mại đã chịu tác động do tình hình kinh tế suy giảm và lãi suất cao trong năm ngoái, ảnh hưởng tới lợi nhuận và mô hình kinh doanh của lĩnh vực này.

So với cuộc suy thoái gần đây nhất, các chủ sở hữu bất động sản giờ đây phải đối mặt với chi phí vay tăng nhanh khi các ngân hàng trung ương tăng lãi suất để ngăn chặn lạm phát tăng mạnh.

Dù nhận định bất động sản không phải lĩnh vực đủ lớn để gây ra rủi ro mang tính hệ thống đối với các nhà cho vay, nhưng các chuyên gia ECB cho rằng lĩnh vực này có thể làm gia tăng các cú sốc trên toàn hệ thống tài chính và tác động mạnh tới các công ty tài chính - từ các quỹ đầu tư cho tới các hãng bảo hiểm.

Báo cáo của ECB cho biết thêm các khoản vay thế chấp mua nhà ở hiện chiếm 30% số khoản cho vay của ngân hàng, trong khi tỷ lệ này đối với bất động sản thương mại là khoảng 10%. Cũng theo báo cáo, trong nửa đầu năm nay, số giao dịch bất động sản thương mại đã giảm 47% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết