• :
  • :
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tỷ giá Euro hôm nay 29/11/2023: Đồng Euro tăng tiếp, chợ đen bán ra 26.817,83 VND/EUR

Tỷ giá Euro hôm nay 29/11/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới tăng mạnh. Trong nước giá Euro giữ đà tăng, chợ đen bán ra 26.817,83 VND/EUR.

Tỷ giá Euro hôm nay trong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 29/11/2023

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 29/11) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 25.025 - 27.660 VND/EUR. Giữ đà tăng 112 VND/EUR chiều mua và tăng 125 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 23/11/2023 đến hết ngày 29/11/2023 là 26.027,48 VND/EUR, đảo chiều giảm 92,32 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 29/11/2023 mua vào tiền mặt là 25.976,3 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.402,7 VND/EUR. Giữ đà tăng 78,91 VND/EUR chiều mua và tăng 83,3 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.

Giá Euro hôm nay được các ngân hàng thương mại niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.290 - 26.383 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.790 - 27.485 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng

 

Mua tiền mặt

 

 

Mua chuyển khoản

 

 

Bán tiền mặt

 

 

Bán chuyển khoản

 

ABBank

 

26.028,00

 

 

26.133,00

 

 

27.343,00

 

 

27.430,00

 

ACB

 

26.286,00

 

 

26.392,00

 

 

26.949,00

 

 

26.949,00

 

Agribank

 

25.988,00

 

 

26.092,00

 

 

26.802,00

 

 

Bảo Việt

 

25.962,00

 

 

26.239,00

 

 

 

26.947,00

 

BIDV

 

25.908,00

 

 

25.978,00

 

 

27.105,00

 

 

CBBank

 

26.216,00

 

 

26.322,00

 

 

 

26.930,00

 

Đông Á

 

26.310,00

 

 

26.430,00

 

 

26.990,00

 

 

26.990,00

 

Eximbank

 

26.223,00

 

 

26.302,00

 

 

26.979,00

 

 

GPBank

 

26.080,00

 

 

26.340,00

 

 

26.892,00

 

 

HDBank

 

26.049,00

 

 

26.121,00

 

 

26.842,00

 

 

Hong Leong

 

25.970,00

 

 

26.170,00

 

 

27.228,00

 

 

HSBC

 

26.047,00

 

 

26.101,00

 

 

27.057,00

 

 

27.057,00

 

Indovina

 

26.055,00

 

 

26.338,00

 

 

26.849,00

 

 

Kiên Long

 

25.954,00

 

 

26.054,00

 

 

27.124,00

 

 

Liên Việt

 

26.109,00

 

 

26.209,00

 

 

27.444,00

 

 

MSB

 

26.383,00

 

 

26.183,00

 

 

26.866,00

 

 

27.296,00

 

MB

 

26.112,00

 

 

26.202,00

 

 

27.377,00

 

 

27.377,00

 

Nam Á

 

26.203,00

 

 

26.398,00

 

 

26.973,00

 

 

NCB

 

26.135,00

 

 

26.245,00

 

 

27.106,00

 

 

27.206,00

 

OCB

 

26.098,00

 

 

26.248,00

 

 

27.410,00

 

 

27.068,00

 

OceanBank

 

26.109,00

 

 

26.209,00

 

 

27.444,00

 

 

PGBank

 

 

26.327,00

 

 

26.874,00

 

 

PublicBank

 

25.971,00

 

 

26.234,00

 

 

27.172,00

 

 

27.172,00

 

PVcomBank

 

26.163,00

 

 

25.902,00

 

 

27.264,00

 

 

27.264,00

 

Sacombank

 

26.382,00

 

 

26.432,00

 

 

27.045,00

 

 

26.995,00

 

Saigonbank

 

26.189,00

 

 

26.361,00

 

 

27.101,00

 

 

SCB

 

25.290,00

 

 

25.370,00

 

 

26.790,00

 

 

26.690,00

 

SeABank

 

26.130,00

 

 

26.180,00

 

 

27.400,00

 

 

27.300,00

 

SHB

 

26.276,00

 

 

26.276,00

 

 

26.946,00

 

 

Techcombank

 

25.985,00

 

 

26.292,00

 

 

27.219,00

 

 

TPB

 

26.122,00

 

 

26.249,00

 

 

27.485,00

 

 

UOB

 

25.888,00

 

 

26.155,00

 

 

27.262,00

 

 

VIB

 

26.252,00

 

 

26.357,00

 

 

26.918,00

 

 

26.818,00

 

VietABank

 

26.257,00

 

 

26.407,00

 

 

26.959,00

 

 

VietBank

 

26.146,00

 

 

26.224,00

 

 

 

26.876,00

 

VietCapitalBank

 

25.903,00

 

 

26.165,00

 

 

27.363,00

 

 

Vietcombank

 

25.976,30

 

 

26.238,69

 

 

27.402,70

 

 

VietinBank

 

26.288,00

 

 

26.313,00

 

 

27.423,00

 

 

VPBank

 

26.160,00

 

 

26.240,00

 

 

26.867,00

 

 

VRB

 

26.176,00

 

 

26.247,00

 

 

27.379,00

 

 

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng SCB mua Euro với giá thấp nhất là 25.290 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.383 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng SCB đang mua Euro với giá thấp nhất 26.370 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.432 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng SCB đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.790 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.485 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng SCB đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.690 VND/EUR. Còn Ngân hàng ABBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.430 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 29/11/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.544,88 VND.

Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay (ngày 29/11/2023) như sau:

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Giá mua

Giá bán

USD

Đô la Mỹ

24.567,42

24.627,16

AUD

Đô la Úc

16.081,86

16.196,17

GBP

Bảng Anh

30.771,63

30.971,43

EUR

Euro

26.697,35

26.817,83

MYR

Ringit Malaysia

5.183,00

5.243,00

TWD

Đô la Đài Loan

774,43

779,43

NOK

Krone Na Uy

1.834,00

2.234,00

HKD

Đô la Hồng Kông

3.100,3

3.140,19

IDR

Rupiah Indonesia

1,19

1,69

KRW

Won Hàn Quốc

18,57

18,13

CNY

Nhân Dân Tệ

3.391,00

3.431,00

JPY

Yên Nhật

164,25

165,23

DKK

Krone Đan Mạch

3.005,00

3.405,00

CHF

Franc Thuỵ Sĩ

27.578,00

27.728,00

SGD

Đô la Singapore

18.195,00

18.325,00

NZD

Ðô la New Zealand

14.738,43

15.048,1

BND

Đô la Brunei

17.531,00

18.031,00

CAD

Đô la Canada

17.847,00

17.947,00

SEK

Krona Thuỵ Điển

1.895,00

2.295,00

THB

Bạc Thái

708,23

717,33

Hôm nay 29/11/2023 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 26.697,35 VND/EUR, bán ra là 26.817,83 VND/EUR, tăng 38,04 VND/EUR chiều mua và tăng 43,37 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 29/11/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.1011, tăng 0.0021 điểm, tương đương 0.19% so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 29/11/2023: Đồng Euro tăng tiếp, chợ đen bán ra 26.817,83 VND/EUR
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay tăng mạnh. Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Christine Lagarde ngày 27/11 cho hay, hoạt động kinh tế tại Khu vực sử dụng đồng euro (Eurozone) đã trì trệ trong những quý gần đây và dự kiến sẽ tiếp tục suy giảm trong thời gian còn lại của năm nay.

Phát biểu trước Nghị viện châu Âu, bà Lagarde cho rằng, Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực tế của Eurozone suy giảm nhẹ trong quý III/2023 là sự kết hợp của nhiều yếu tố. Chúng bao gồm tác động của lãi suất cao, nhu cầu nước ngoài yếu và động lực yếu dần từ việc mở cửa lại nền kinh tế sau đại dịch Covid-19.

Tuy nhiên, Chủ tịch ECB vẫn bày tỏ sự lạc quan về sự phục hồi của nền kinh tế khối này trong những năm tới. Bà viện dẫn những lý do như lạm phát tiếp tục giảm, thu nhập hộ gia đình phục hồi và nhu cầu ngày càng tăng trong khu vực.

Về lạm phát, bà Lagarde thừa nhận rằng, tiền lương sẽ tiếp tục đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy lạm phát tại các nước trong khu vực. Mặc dù người đứng đầu ECB kỳ vọng áp lực lạm phát sẽ tiếp tục suy yếu, nhưng “triển vọng lạm phát trung hạn vẫn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố không chắc chắn”.

Liên quan đến chính sách tiền tệ, bà Lagarde xác nhận rằng, lãi suất chính sách trong tương lai của ECB sẽ được đặt ở mức đủ để hạn chế nền kinh tế tăng trưởng quá nóng trong thời gian cần thiết nhằm đáp ứng mục tiêu đưa lạm phát xuống 2%.

Chủ tịch ECB cho hay, mức độ và thời gian duy trì lãi suất thích hợp sẽ tiếp tục được xác định dựa trên các số liệu kinh tế, đánh giá triển vọng lạm phát, động lực của lạm phát cơ bản và sức mạnh của việc truyền tải chính sách tiền tệ. Bà Lagarde cũng lưu ý rằng, ECB sẽ đảm bảo sự ổn định về giá và hỗ trợ quá trình chuyển đổi xanh của nền kinh tế Eurozone.

Nhằm kiềm chế lạm phát, trong vòng một năm qua, ECB đã tăng lãi suất 10 lần liên tiếp. Nhưng tại cuộc họp ngày 26/10, ngân hàng này đã quyết định giữ nguyên mức lãi suất tiền gửi ở mức 4% và lãi suất cơ bản ở mức 4,5%. Cũng trong tháng 10, tỷ lệ lạm phát ở Eurozone đã giảm xuống còn 2,9%, song vẫn cao hơn so với mức mục tiêu 2% của ECB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại Hà Nội:

1. Tiệm vàng Quốc Trinh Hà Trung - số 27 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

2. Mỹ nghệ Vàng bạc - số 31 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

3. Cửa hàng Vàng bạc Minh Chiến - số 119 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

4. Công ty Vàng bạc Thịnh Quang - số 43 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

5. Cửa hàng Toàn Thuỷ - số 455 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội và số 6 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội.

6.Vàng bạc đá quý Bảo Tín Minh Châu - số 19 Trần Nhân Tông, Bùi Thị Xuân, Hà Nội.

7. Cửa hàng Chính Quang - số 30 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

8. Cửa hàng Kim Linh 3 - số 47 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

9. Cửa hàng Huy Khôi - số 19 Hà Trung, Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB.

Tham khảo các địa chỉ đổi Ngoại tệ - Mua Bán Euro được yêu thích tại TP. Hồ Chí Minh:

1. Thu đổi ngoại tệ Minh Thư - 22 Nguyễn Thái Bình, quận 1, TP.HCM.

2. Tiệm vàng Kim Mai - 84 Cống Quỳnh, quận 1, TP.HCM.

3. Tiệm vàng Kim Châu - 784 Điện Biên Phủ, phường 10, quận 10. TP.HCM.

4. Trung tâm Kim Hoàn Sài Gòn - số 40-42 Phan Bội Châu, quận 1, TP.HCM.

5. Đại lý thu đổi ngoại tệ Kim Hùng - số 209 Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM.

6. Cửa hàng trang sức DOJI - Diamond Plaza Lê Duẩn, 34 Lê Duẩn, Bến Nghé, quận 1, TP.HCM.

7. Tiệm Kim Tâm Hải - số 27 Trường Chinh, phường Tân Thới Nhất, quận 12, TP.HCM.

8. Tiệm vàng Bích Thuỷ - số 39 chợ Phạm Văn Hai, P.3, quận Tân Bình, TP.HCM.

9. Tiệm vàng Hà Tâm - số 2 Nguyễn An Ninh, phường Bến Thành, quận 1, TP.HCM.

10. Hệ thống các PGD tại các ngân hàng tại TP.HCM như: Sacombank, VietinBank, Vietcombank, SHB, Eximbank.

* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết